Ông Nguyễn Phú Trọng đắc cử Tổng Bí thư
					
					
					
					(NLĐO)- Bộ Chính trị 14 người, Ban Bí thư 4 người và Ủy ban 
					Kiểm tra Trung ương 21 người do ông Ngô Văn Dụ làm chủ nhiệm.
					Sáng nay, 
					19-1, Đại hội Đảng XI nghe báo cáo kết quả bầu Bộ Chính trị, 
					Tổng Bí thư, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Chủ 
					nhiệm Ủy ban kiểm tra. Thay mặt Đoàn Chủ tịch, ông Trương 
					Tấn Sang đọc kết quả bầu cử cho biết, ông Nguyễn Phú Trọng 
					được bầu làm Tổng Bí thư. 
					
					
					
					
					Ban chấp hành Trung ương đă bầu 14 người gồm ông Trương Tấn 
					Sang, ông Phùng Quang Thanh, ông Nguyễn Tấn Dũng, ông Nguyễn 
					Sinh Hùng, ông Lê Hồng Anh, ông Lê Thanh Hải, ông Tô Huy Rứa, 
					ông Nguyễn Phú Trọng, ông Phạm Quang Nghị, ông Trần Đại 
					Quang, ông Ngô Văn Dụ, ông Đinh Thế Huynh, ông Nguyễn Xuân 
					Phúc và bà Ṭng Thị Phóng vào Bộ Chính trị. 
					
					 
					Ban chấp hành Trung ương phân công 4 người là ông Ngô Xuân 
					Lịch, ông Trương Ḥa B́nh, bà Hà Thị Khiết và bà Nguyễn Thị 
					Kim Ngân tham gia Ban Bí thư.
					 
					
					
					Ban Chấp hành cũng bầu Ủy ban Kiểm tra trung ương 21 người 
					do ông Ngô Văn Dụ làm Chủ nhiệm.
					
					
					
					
					Ông Nguyễn Phú Trọng sinh ngày 14-4-1944, vào Đảng ngày 
					19-12-1967 (chính thức 19-12-1968), quê quán: xă Đông Hội, 
					huyện Đông Anh, Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp Khoa Ngữ văn 
					Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội cuối năm 1967, ông về làm 
					việc tại Tạp chí Cộng sản. Trong hơn 20 năm công tác tại Tạp 
					chí Cộng sản, ông có 5 năm làm Tổng Biên Tập cơ quan lư luận 
					và chính trị này của Đảng. 
					 
					
					
					Ông giữ chức Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội từ tháng 8-1996 đến 
					2-1998, và Bí thư Thành ủy Hà Nội từ tháng 1-2000 đến tháng 
					6-2006. Ông có thời gian phụ trách công tác tư tưởng - văn 
					hóa và khoa giáo của Đảng từ tháng 2-1998 đến tháng 1-2000, 
					và Phó Chủ tịch Hội đồng Lư luận Trung ương từ tháng 3-1998 
					đến tháng 11-2001.  
					  
					
					
					Ông được bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa VII, 
					VIII, IX, X và XI; bầu vào Bộ Chính trị các khoá VIII, IX, X 
					và XI. Ông là đại biểu Quốc hội các khoá XI và XII. Tại kỳ 
					họp thứ 9, Quốc hội khoá XI (tháng 6-2006), ông được bầu làm 
					Chủ tịch Quốc hội. 
					 
					
					
					Ông có tŕnh độ học vấn Đại học ngữ văn; Giáo sư, Tiến sĩ (chính 
					trị học) và cao cấp về lư luận chính trị.
					
					 
					
					
					TIỂU SỬ TÓM TẮT
					Đồng chí Nguyễn Phú Trọng 
					
					 
					
					
					Sinh ngày: 14/4/1944. 
					Quê quán: Xă Đông Hội, huyện Đông Anh, Hà Nội. 
					Vào Đảng ngày : 19/12/1967 Chính thức: 19/12/1968. 
					Tŕnh độ học vấn: Đại học ngữ văn. Giáo sư, Tiến sĩ (chính 
					trị học). 
					Lư luận chính trị: Cao cấp.
					
					  
					Tóm tắt quá tŕnh công tác
					Năm 1963 đến năm1967: Sinh viên Khoa Ngữ văn Trường Đại 
					học Tổng hợp Hà Nội. 
					Tháng 12/1967 đến tháng 8/1973: Cán bộ biên tập Tạp chí Cộng 
					sản. 
					Tháng 9/1973 đến tháng 4/1976: Nghiên cứu sinh Khoa Kinh tế 
					- chính trị Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc (nay là Học 
					viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Chi ủy viên. 
					Tháng 5/1976 đến tháng 8/1981: Cán bộ biên tập Tạp chí Cộng 
					sản, Phó Bí thư Chi bộ. 
					Tháng 9/1981 đến tháng 7/1983: Thực tập sinh, tốt nghiệp Phó 
					tiến sĩ khoa học lịch sử (chuyên ngành xây dựng Đảng) tại 
					Viện hàn lâm Khoa học xă hội Liên Xô. 
					Tháng 8/1983 đến tháng 8/1987: Phó Ban Xây dựng Đảng, Tạp 
					chí Cộng sản. 
					Tháng 9/1987 đến năm 1989: Trưởng Ban Xây dựng Đảng, Tạp chí 
					Cộng sản. 
					Tháng 7/1985 đến tháng 12/1991: Phó Bí thư rồi Bí thư Đảng 
					ủy Cơ quan Tạp chí Cộng sản. 
					Tháng 3/1989 đến tháng 4/1990: Ủy viên Ban biên tập Tạp chí 
					Cộng sản. 
					Tháng 5/1990 đến tháng 7/1991: Phó Tổng biên tập Tạp chí 
					Cộng sản. 
					Tháng 8/1991 đến tháng 8/1996: Tổng biên tập Tạp chí Cộng 
					sản. 
					Tháng 1/1994 đến tháng 12/1997: Ủy viên Ban Chấp hành Trung 
					ương Đảng (khóa VII, VIII) 
					Tháng 8/1996 - tháng 2/1998: Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, 
					kiêm Trưởng Ban Cán sự Đại học Thành ủy Hà Nội. 
					Tháng 12/1997 đến tháng 6/2006: Ủy viên Bộ Chính trị Ban 
					Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII, IX, X). 
					Tháng 2/1998 đến tháng 1/2000: Phụ trách công tác tư tưởng - 
					văn hóa và khoa giáo của Đảng. 
					Tháng 3/1998 đến tháng 11/2001: Phó Chủ tịch Hội đồng Lư 
					luận Trung ương. 
					Tháng 1/2000 đến tháng 6/2006: Bí thư Thành ủy Hà Nội (khóa 
					XII, XIII, XIV). 
					Tháng 11/2001 đến tháng 6/2006: Chủ tịch Hội đồng Lư luận 
					Trung ương, phụ trách công tác lư luận của Đảng. 
					Tháng 5/2002 đến tháng 6/2006: Đại biểu Quốc hội (khóa XI).
					
					Tháng 6/2006 đến nay: Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI 
					được bầu làm Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xă hội chủ 
					nghĩa Việt Nam.
					(Nguồn: Báo điện tử Đảng CSVN)
					
					Phạm Dương – Nam Dương